Tình huống quy trình và nhập liệu

Tình huống quy trình và nhập liệu

 

 

TT

Tình huống

Cách xử lý

  1.  

Cách hạch toán thanh lý TSCĐ còn giá trị sử dụng, thu được tiền thanh lý bằng tiền mặt, có nộp NSNN còn lại bổ xung nguồn của đơn vị để chi

Hạch toán như sau:

-Nợ TK 214/Có TK 211(Phần hao mòn)

-Nợ TK 466/Có TK 211(Phần giá trị còn lại)

-Nợ TK 111/Có TK 5118(Phần thu TM)

-Nợ TK 5118/Có TK 333(Phần phải nộp nhà nước)

-Nợ TK 511/Có TK 461(Phần bổ xung nguồn-chi tiết là nguồn khác)

-Nợ TK 661/Có TK 111(Phần chi từ nguồn thanh lý TS)

  1.  

Báo cáo kết quả HĐSN có thu (QĐ 999, TT 03) chỉ lên chỉ tiêu thu trong kỳ mà không lên các chỉ tiêu: bổ xung nguồn KP?chi từ thu SN?

Trường hợp này là do khi nhập chi tiết TK 511, Khách hàng đã khai báo tên SPDV không trùng với tên trong phân loại nguồn.Vì vậy:

-Dùng chức năng: Nhập kiểm tra chi tiết  bên Nợ và bên Có của TK 511

-Lưu ý khi kiểm tra bấm vào “Nhập SPDV từ nguồn” lần đầu tiên cho mỗi SPDV

  1.  

Số tồn của các quỹ tiền mặt, tiền gửi của từng nguồn kinh phí thì đúng nhưng số KP chưa SD chuyển kỳ sau của BC chi tiết KP hoạt động bị sai

Đây là lỗi sai rất phổ biến.Ta giải quyết như sau:

-Xem số tiền chênh lệch của BCáo so với tồn tiền là bao nhiêu. Tra cứu số tiền đó xem số tiền đó thuộc chứng từ nào và kiểm tra CT đó.Nếu số tiền đó không thuộc 1 CT nào thì:

-Dùng chức năng “Nhập KT chi tiết” của TK 511, tra cứu xem đã kết chuyển hết TK 511 chưa.

-Sau đó, kiểm tra chi tiết của TK 461,TK 661. Khi Ktra lưu ý: ngoài việc quan sát só tiền phải chú ý quan sát Tài khoản KT và chi tiết nguồn kinh phí có đối ứng nhau không.

  1.  

Cách hạch toán nộp khôi phục dự toán NS, khi đơn vị đã rút DTNS bằng chuyển khoản

Hạch toán như sau:

  • Nợ TK 461/Có TK 331
  • Đồng thời: Nợ TK 008
  • Đồng thời: Nợ TK 331/Có TK 661

Lưu ý: chọn đúng loại CT là “giấy nộp trả KP”

  1.  

Dự án kéo dài nhiều năm nhưng khi quyết toán, dùng nút ”Kết Chuyển

441”, chỉ lên số liệu của năm 2006

Do đơn vị tách TK 241 ra thành tiểu khoản cấp 3,4 nên vào chi tiết số dư đầu năm 2006 của TK 241, sửa cột SG:gõ lại số hiệu của các tiểu khoản 241 tương ứng 

  1.  

Hạch toán, theo dõi TK 131,331 như thế nào để lên được các chỉ tiêu liên quan trên BC: Bảng Cân đối kế toán

TK 131,331 phải được theo dõi chi tiết đến từng đối tượng phải thu, phải trả.Khi lập BC: bảng CĐKT nếu

-Tổng Dư Nợ các đối tượng TK 131: vào chỉ tiêu “Phải thu của khách hàng”

-Tổng Dư Có các đối tượng TK 131: vào chỉ tiêu “người mua trả tiền trước”

-Tổng Dư Có các đối tượng TK 331: vào chỉ tiêu “Phải trả cho người bán”

-Tổng Dư Nợ các đối tượng  TK 331: vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán”

  1.  

Hạch toán chênh lệch thu chi ngân sách xã

-Kết chuyển thu NSX:

Nợ TK714/Có TK 914

-Kết chuyển chi NSX:

Nợ TK 914/Có TK 814

-Nếu Chênh lệch thu lớn hơn chi thì kết chuyển:

Nợ TK 914/Có TK 719

-Khi được duyệt, chuyển số kết dư ngân sách năm trước thành thực thu năm nay:

Nợ TK 719/Có TK 714

  1.  

Tách TK 111 như thế nào để vào được các chỉ tiêu trên sổ “Nhật ký quỹ TM”

Tách TK 111 thành:

TK 1111: Tiền ngân sách

TK 1112: Tiền thu chi hộ

   + TK 1112.1: TM Thu hộ   quỹ PCLB

    + TK 1112.2: TM thu hộ.....

TK 1113: Tiền quỹ xã

+TK 1113.1: TM quỹ AN

+ TK 1113.2: TM quỹ.....

  1.  

Khi chi tiền cho nhân viên đi hoc thêm hạch toán là nợ 661 có 111 nhưng khi nhân viên đó không đi học mà nghỉ không đi làm nữa nên bắt buột số tiền đó phải  thu lại để bổ sung vào nguồn nhưng nếu hạch t oán bút toán nợ 111 có cho 661 thì sẽ gặp bút  toán trùng với bút toán  xuất toán hay nộp ngân sách

Theo trường hợp trên khi đi hướng dẫn khách  thì hướng dẫn khách nên dùng tài khoản tạm ứng làm tài  khoản trung gian .

  1.  

Khi kết xuất bảng lưu chuyển tiền tệ (KTDN) không lên “thu lãi tiền gửi ngân hàng“ khách dùng TK Nợ 112 có 711 không theo chế độ kế toán mới nên không lên được

Trường hợp trên hướng dẫn khách hạch toán theo chế độ kê  toán dùng TK nợ 112 có TK 515 thì mới lên đúng

  1.  

Khi hạch toán khách hàng tạo ra các nhóm CTGS theo các sự lựa chọn, nhưng khi in Sổ Đăng ký CTGS không thể kết xuất Sổ ĐKCTGS đúng theo các nhóm đã ghép

  • Để làm đúng kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ cần phải tạo nhiều Nhóm chứng từ, mỗi nhóm là 01 Chứng từ ghi sổ (phải nhập số hiệu và ngày tháng của Nhóm). Sổ ĐKCTGS sẽ bao gồm các CTGS là nhóm các chứng từ ghi sổ. Nhưng bằng cách nhập đúng từng CTGS này sẽ rất khó quan sát qui trình hạch toán kế toán.
  • Hiện nay phần đông khách hàng được hướng dẫn nhập toàn bộ chứng từ của một tháng hay một quí vào 01 Nhóm chứng từ, sau đó tạo ra CTGS bằng cách kết xuất lựa chọn chứng từ theo các điều kiện nhất định. Đây là hình thức Nhật ký, có thể tạo ra các CTGS, nhưng không thể tạo ra Sổ ĐKCTGS bao gồm các CTGS đã tạo ra bằng cách lựa chọn được. Sổ ĐKCTGS kết xuất trong trường hợp này là Sổ các nhóm chứng từ. Nhưng bằng cách này có thể quan sát rất rõ qui trình hạch toán và rất dễ kiểm tra quá trình làm kế toán.
  1.  

Sổ Kinh phí sử dụng đề nghị quyết toán một số mục có tiểu mục in là 2 hàng KTHC

Nguyên nhân là do trong QĐ 19 có yêu cầu nhập thêm trường Mã nguôn, do vậy nếu một số chi tiết không nhập sẽ xẩy ra hiện tượng trên, do đó chỉ cần nhập đầy đủ thông tin về mã nguồn.

  1.  

Tra cứu kiểm tra sai DL trong chi HĐ (KTHC)

Đầu tiên lưu dữ liệu dự phòng trước, nói chung việc kiểm tra là ta làm dần dần theo thời gian và theo mục chi bằng công cụ chủ yếu là tra cứu nhập chi tiết và tạo sổ. Như vậy đề thu nhỏ dần lỗi, Tiết kiệm thời gian sử lý

 

 

Đăng bởi: BP. Phòng Ứng dụng Web - Ban quản trị website

 
 
Bài viết nổi bật